Thứ Ba, 2 tháng 12, 2014

Dự Thảo Luật An Toàn Vệ Sinh Lao Động

Dự Thảo Luật An Toàn Vệ Sinh Lao Động



  1. Điều 3. Giải thích từ ngữ

    1. Cơ sở sản xuất kinh doanh là đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức khác có tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh

    2. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và đang có việc làm.

    3. Người lao động có quan hệ lao động là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.

    4. Người lao động không có quan hệ lao động là người lao động nhưng không thuộc nhóm người lao động có quan hệ lao động

    5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    6. An toàn, vệ sinh lao động: là tổng thể các hoạt động đồng bộ trên các mặt pháp luật, tổ chức quản lý, kinh tế xã hội, khoa học - công nghệ nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, cải thiệnđiều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho con người trong lao động.

    7. Kỹ thuật an toànlà một hệ thống các biện pháp và phuơng tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm bảo vệ người lao động khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm gây tai nạn lao động.

    8. Kỹ thuật vệ sinh: là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức, vệ sinh và kĩ thuật vệ sinh nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong lao động, sản xuất đối với người lao động.

    9. Điều kiện lao động: là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với người lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Tình trạng tâm sinh lý của con người trong khi lao động tại chỗ làm việc được coi như một yếu tố gắn liền với điều kiện lao động.

    10. Môi trường lao động: là phạm vi không gian gắn với quá trình lao động trong đó thể hiện đối tượng lao động, phương tiện, tổ chức lao động và các yếu tố kinh tế, xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lao động.

    11. Nguy cơ: là khả năng tiềm ẩn gây nên sự cố nguy hiểm cho quá trình sản xuất, tác hại sức khỏe tính mạng của người lao động trong quá trình lao động.

    12. Rủi ro:Tai nạn, bệnh tật, sự cố không mong đợi, ngoài ý muốn đã xảy ra.

    13. Yếu tố nguy hiểm là những yếu tố có nguy cơ làm chấn thương hoặc chết người, gây tai nạn lao động.

    14. Yếu tố có hại là những yếu tố có nguy cơ làm giảm sức khỏe người lao động, gây bệnh nghề nghiệp.

    15. Sự cố là việc ngừng làm việc hoặc làm việc không bình thường có thể dẫn đến mất an toàn, tai nạn lao động, cháy nổ.

    16. Sự cố nghiêm trọng: là sự cố gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản hoặc đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người.

    17. Tần suất tai nạn lao động:Số người bị tai nạn lao động tính trên 1000 người lao động trong một đơn vị thời gian.
    Điều 4. Chính sách của nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

    1. Bảo vệ quyền được làm việc trong điều kiện đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động của người lao động; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; bảo vệ lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    2. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm sự ổn định sản xuất kinh doanh khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra.

    3. Đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân và người sử dụng lao động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nhằm cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.

    4. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển các dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động.

    5. Hội nhập quốc tế, phù hợp với các điều ước, thoả thuận quốc tế về công nhận, thừa nhận lẫn nhau và hỗ trợ kỹ thuật, chuyên gia trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.

    6. Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào các hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động.

    7. Tăng đầu tư, đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức người lao động, người sử dụng lao động và toàn thể nhân dân về lao động an toàn, vệ sinh và ý thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo đảm an toàn, vệ sinh đối với người lao động.

    Điều 5. Nguyên tắc quản lý an toàn, vệ sinh lao động

    1. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động là trách nhiệm củamọi tổ chức, cá nhân liên quan đến lao động, sản xuất.

    2. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc trong quá trình sản xuất kinh doanh.

    3. Quản lý an toàn, vệ sinh lao động phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân công bố áp dụng.

    4. Quản lý an toàn, vệ sinh lao động phải được thực hiện trong suốt quá trình lao động, sản xuất trên cơ sở phân tích, quản lý nguy cơ, rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    5. Quản lý an toàn, vệ sinh lao động phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và có sự phối hợp liên ngành

0 nhận xét:

Đăng nhận xét